Đến nay bên ubnd thức giấc có dự án xây đắp văn phòng cho đội quản lý hoạt động mua bán và phần đất phá hoang của gia đình em thuộc diện thu hồi trong dự án. Nhưng bên ban bồi hoàn phóng thích mặt bằng chỉ bồi hoàn 500m2 trồng na còn 1000m2 trồng cói của gia đình em thì lại không dược bồi hoàn. Vậy thì 1000m2 trồng cói của gia đình em có được bồi hoàn không ạ. Hiện tại thì phần đất phá hoang này của gia đình em không tranh chấp với ai ạ. Em xin cảm ơn. .
Câu hỏi được chỉnh sửa từ chuyên mục tham mưu luật Đất đai của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tham mưu luật tham mưu luật pháp Đất đai, gọi: 1900 6162
Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật đất đai năm 2013
2. Luật sư tham mưu:
Theo như thông báo game thủ đã cung cấp thì chúng tôi chưa xác định được game thủ đã được cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất hay chưa. Theo quy định tại điều 101 Luật đất đai năm 2013 thì gia đình game thủ có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này. Khoản 1 điều 10 Luật đất đai quy định về nhóm đất nông nghiệp gồm có:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sinh sản;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây đắp nhà kính và các loại nhà khác dịch vụ mục tiêu trồng trọt, kể cả các chế độ trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây đắp chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được luật pháp chuẩn y; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục tiêu học tập, nghiên cứu thí điểm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Diện tích 1500m2 được gia đình game thủ dùng đề trồng na và trồng cói. Do vậy, phần đất này được xác định là đất nông nghiệp.
Điều 77 Luật đất đai quy định về bồi hoàn về đất, phí tổn đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi hoàn về đất, phí tổn đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi hoàn bao gồm quy mô trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và quy mô đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với quy mô đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi hoàn về đất nhưng được bồi hoàn phí tổn đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với quy mô đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực chấp hành thì việc bồi hoàn, hỗ trợ được thực hành theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 04 tuần 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sinh sản nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng thực hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất, quyền chiếm hữu nhà đất và của cải khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi hoàn đối với quy mô đất thực tại đang sử dụng, quy mô được bồi hoàn không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
….
Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sinh sản nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với thức giấc, thức giấc thành trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với thức giấc, thức giấc thành trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, đô thị ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, đô thị ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sinh sản.
4. Trường thích hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường thích hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, đô thị ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, đô thị ở trung du, miền núi.
Trường thích hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sinh sản thì hạn mức giao đất rừng sinh sản không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất xuất hiện nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sinh sản nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban quần chúng cấp thức giấc quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất xuất hiện nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan quốc gia có thẩm quyền duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hành theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với quy mô đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, đô thị nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban quần chúng cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ăn nhập với điều kiện chi tiết theo từng vùng và từng thời kỳ.
Điều 82. Trường thích hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi hoàn về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi hoàn về đất trong các trường thích hợp sau đây:
1. Các trường thích hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường thích hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường thích hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng thực quyền sử dụng đất, quyền chiếm hữu nhà đất và của cải khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường thích hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Căn cứ vào thông báo game thủ cung cấp thì phần đất của gia đình game thủ không thuộc khuôn khổ không được bồi hoàn. Theo điều 77 và điều 129 Luật đất đai, thì 1ha= 10 000m2 đất, phần đất của gia đình game thủ là 1500m2<1ha nên không vượt quá hạn mức được bồi hoàn. Như vậy, 1000m2 trồng cói của gia đình game thủ vẫn sẽ được bồi hoàn tương tự như 500m2 được sử dụng để trồng na.
3. Bài viết tham khảo thêm:
>> Tư vấn bồi hoàn thu hồi đất phá hoang ?
>> Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13
>> Đất đai
>> Thừa kế đất khi không có giấy má chứng thực quyền sử dụng đất ?
Trên đây là tham mưu của Luật Minh Khuê về Đất nông nghiệp phá hoang trước năm 2000 có được bồi hoàn không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác game thủ vui lòng liên tưởng phòng ban tham mưu luật pháp trực tuyến qua tổng đài máy tính bảng số: 1900 6162 để được trả lời.
Rất mong nhận được sự cộng tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tham mưu luật pháp Đất đai – Công ty luật Minh Khuê