Quy định mua bán nhà ở xã hội

Có nên nhờ người đứng tên mua căn hộ nhà đất xã hội? Sau khi đã thuê, mua nhà đất xã hội thì có được bán lại? Nếu được bán thì trong trường thích hợp nào, có được bán giá theo hoạt động mua bán hay không?… Đây là một số vấn đề nhiều độc giả quan tâm.
Đối tượng được hưởng giễu cợt độ hỗ nhà đất xã hội
Có 10 nhóm đối tượng được hưởng giễu cợt độ hỗ trợ về nhà đất xã hội, trong đó ưu tiên trước hết thuộc về người có công với cách mệnh; hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn; hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị tác động bởi thiên tai, chuyển đổi khí hậu; người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực thị thành.
Ngoài ra, các đối tượng sau cũng được ưu tiên về nhà đất xã hội: sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, lính chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, doanh nghiệp thuộc CAND và QĐND; cán bộ, công chức, nhân viên; hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá tháo dỡ nhà đất theo quy định của luật pháp mà chưa được Nhà nước bồi hoàn bằng nhà đất, đất ở…

Nhu cầu thuê, mua nhà đất xã hội vẫn rất lớn. (Ảnh minh họa)
Để được hưởng giễu cợt độ hỗ trợ về nhà đất xã hội, những nhóm đối tượng nói trên phải phục vụ các điều kiện về nhà đất, cư trú, thu nhập, bao gồm: Chưa có nhà đất thuộc chiếm hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà đất xã hội, chưa được hưởng giễu cợt độ hỗ trợ nhà đất, đất ở dưới mọi giễu cợt độ tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà đất thuộc chiếm hữu của mình nhưng quy mô nhà đất bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức quy mô nhà đất tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
Phải có đăng ký thường trú tại thức giấc, thành thị trực thuộc Trung ương nơi có nhà đất xã hội; trường thích hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm cư từ một năm trở lên tại thức giấc, thành thị đó. Đối với cán bộ, công chức thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của luật pháp về thuế thu nhập cá nhân; trường thích hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian chuyển nhượng, trao đổi nhà đất xã hội
Điều 62, Luật Nhà ở quy định nguyên lý cho thuê, cho thuê mua, bán nhà đất xã hội. Theo đó, thời hạn của hiệp đồng thuê nhà đất xã hội tối thiểu là 5 năm; thời hạn tính sổ tiền thuê mua nhà đất xã hội tối thiểu là 5 năm, kể từ ngày ký hiệp đồng thuê mua nhà đất. Bên thuê, thuê mua nhà đất xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà đất trong thời kì thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà đất thì kết thúc hiệp đồng và phải trả lại nhà đất này.
Bên thuê mua, bên mua nhà đất xã hội không được bán lại nhà đất trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, kể từ thời điểm tính sổ hết tiền thuê mua, tiền mua nhà đất; trường thích hợp trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã tính sổ hết tiền mua, thuê mua nhà đất mà có nhu cầu bán nhà đất này thì chỉ được bán lại cho doanh nghiệp quản lý nhà đất xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà đất xã hội nếu doanh nghiệp này không mua với giá sàn tối đa bằng giá sàn nhà đất xã hội cùng loại tại cùng vị trí, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Luật quy định bên mua, bên thuê mua nhà đất xã hội được bán lại nhà đất này theo cơ giễu cợt hoạt động mua bán cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 5 năm, kể từ khi đã tính sổ hết tiền mua, tiền thuê mua nhà đất và đã được cấp giấy đăng ký nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của luật pháp thuế; trường thích hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà đất xã hội quy định thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá sàn nhà đất xã hội cùng loại tại cùng vị trí, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà đất xã hội thì được bán lại nhà đất này theo cơ giễu cợt hoạt động mua bán cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã tính sổ hết tiền mua, tiền thuê mua nhà đất và được cấp giấy đăng ký nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của luật pháp thuế.
Mọi trường thích hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà đất xã hội không đúng quy định thì hiệp đồng cho thuê, thuê mua, trao đổi nhà đất không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà đất cho doanh nghiệp quản lý nhà đất xã hội; trường thích hợp không bàn giao lại nhà đất thì UBND cấp thức giấc nơi có nhà đất công ty cưỡng giễu cợt để thu hồi lại nhà đất đó.
Một độc giả gửi câu hỏi: Tôi mua một căn hộ thuộc diện nhà đất xã hội tại TP.HCM vào năm ngoái, được vay ưu đãi, do không có hộ khẩu nên nhờ chưng dâu đứng tên hiệp đồng. Nay chưng trai và chưng dâu xảy ra mâu thuẫn dẫn tới ly hôn, tôi muốn sang tay hiệp đồng vay vốn và hiệp đồng trao đổi căn hộ thì có được không?
Trả lời độc giả nội dung này, theo Luật sư Vũ Tiến Vinh (Công ty Luật Bảo An, Hà Nội), đối chiếu với các quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở như đã nói ở trên, chưng của người chơi không thuộc diện được tái định cư và hiệp đồng mua nhà đất xã hội mà việc đứng tên chưa hết thời hạn 5 năm (kể từ ngày tính sổ hết tiền mua nhà đất) nên chẳng thể sang tay hiệp đồng trao đổi căn hộ cho người chơi. Trường thích hợp hai chưng của người chơi ly hôn thì có thể thỏa thuận đây là của cải riêng của chưng trai (thỏa thuận này sẽ được ghi nhận trong bản án/quyết định của Tòa án giải quyết việc ly hôn). Sau khi ly hôn, chưng trai của người chơi tiếp tục thực hành hiệp đồng mua nhà đất xã hội cho tới khi đủ điều kiện chuyển nhượng thì tiến hành làm thủ tục sang tay cho người chơi theo quy định của luật pháp.
Như vậy, nếu không nắm rõ các quy định về việc chiếm hữu, chuyển nhượng, trao đổi nhà đất xã hội, đối tượng mua hàng có thể sẽ bị mất trắng của cải bởi không có căn cứ luật pháp nào bảo vệ quyền chiếm hữu căn hộ như trường thích hợp của độc giả nêu trên.
Theo PV
Báo xây đắp