Tranh chấp sau khi chuyển đổi đất

Cụ thể gia đình tôi lấy đất vườn ở của chú còn chú lấy đất nông nghiệp của gia đình tôi gần nhà đất mới để đào ao thả cá. Sau khi đổi gia đình tôi đóng thuế phần đất đó theo đất nhà đất. Do khi đổi thỏa thuận không viết giấy má. Năm 2008 thực hành cấp sổ đỏ mới gia đình tôi được địa chính huyện chụp lược đồ đất của ông chú vào lược đồ đất nhà đất cho gia đình tôi và đã có chữ ký của gia đình vào lược đồ. Đến nay gia đình chú viết đơn đòi lại mảnh đất cũ. Chính quyền xã giải quyết như sau: Do mảnh đất đó đang thuộc sổ đỏ cua gia đình chú nên phải trả lại. Còn đất nông ngiệp của gia đình tôi đổi cho chú vẫn được thuộc về chú. Và đã được chú vào sổ đỏ với đất nhà đất . Luật sư tham mưu giúp tôi sự việc như vậy có đúng luật pháp hay không và gia đình tôi phải làm gì để đòi lại lợi quyền.
Tôi xin thực bụng cảm ơn !
Câu hỏi được chỉnh sửa từ chuyên mục tham mưu luật đất đaicủa tổ chức luật Minh Khuê.
>> Luật sư tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Chào người chơi, cảm ơn người chơi đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tham mưu luật tới Bộ phận trạng sư tham mưu luật pháp của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của người chơi đã được hàng ngũ trạng sư của Chúng tôi nghiên cứu và tham mưu chi tiết như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật đất đai 1993
Nghị định 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ : Về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Luật đất đai năm 2013
2. Nội dung tham mưu:
Thứ nhất, về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất
Thời điểm gia đình người chơi chuyển đổi đất là năm 1996 nên sẽ ứng dụng các quy định của Luật đất đai 1993 về chuyển đổi quyền sử dụng đất, chi tiết như sau:
Điều 31 luật đất đai 1993 quy định:
1- Thủ tụcchuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban dân chúng xã; ở thị thànhlàm tại Uỷ ban dân chúng huyện, quận, thị xã, thành thị thuộc thức giấc.
2- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban dân chúng huyện; ở đôthị làm tại Uỷ ban dân chúng thức giấc, thành thị trực thuộc Trung ương.
Điều 5, nghị định 179/1999/NĐ-CP quy định:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở được chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Thuận nhân tiện cho sinh sản và đời sống;
2. Sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đó đúng mục tiêu, đúng thời hạn được quy định khi Nhà nước giao đất.
Về cơ chế nhạo
Điều 6 nghị định trên quy định Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất gồm có:
1. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng nhận của ủy ban dân chúng xã, phường, đô thị nơi có đất).
Về lớp lang thủ tục chuyển đổi được quy định tại điều 7:
1. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại ủy ban dân chúng xã, phường, đô thị nơi có đất chuyển đổi.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ thích hợp thức, ủy ban dân chúng xã, phường, đô thị thẩm tra giấy tờ, công nhận vào Phần II (phần ghi của cơ quan quốc gia) của Bản giao kèo chuyển đổi quyền sử dụng đất cho những trường thích hợp được chuyển đổi và vào sổ theo dõi bất định đất đai; nếu không được chuyển đổi thì trả lại giấy tờ và thông báo cho đương sự biết lý do không được chuyển đổi quyền sử dụng đất.
3. Uỷ ban dân chúng xã, phường, đô thị trình ủy ban dân chúng quận, huyện, thị xã, thành thị thuộc thức giấc cấp giấy đăng ký quyền sử dụng đất cho những trường thích hợp đã thực hành xong việc chuyển đổi.
Căn cứ vào các quy định trên thì việc gia đình người chơi và gia đình chú người chơi thực hành việc chuyển đổi đất cho nhau mà chỉ thỏa thuận bằng lời nói, không lập giao kèo, không có sự chứng nhận của cơ quan quốc gia có thẩm quyền và không thực hành thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất là chưa đúng với các quy định của luật pháp. Để việc chuyển đổi đất này có hiệu lực luật pháp thì hai bên phải lập giao kèo chuyển đổi, thực hành việc công chứng, chứng nhận và đăng ký theo quy định của luật pháp.
Thứ hai, về tranh chấp nảy sinh sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất
Sau khi thực hành việc chuyển đổi quyền sử dụng đất, chú người chơi viết giấy đòi lại đất và Ủy ban dân chúng cấp xã quyết định quy mô đất nông nghiệp gia đình người chơi đã chuyển đổi quyền sử dụng cho chú người chơi và cả quy mô đất ở chưng người chơi đã chuyển đổi quyền sử dụng cho gia đình người chơi, nay đều thuộc quyền sử dụng của chú người chơi là trái với các quy định của luật pháp. Bởi lẽ:
-Theo quy định tại điều 97, luật đất đai 2013 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền chiếm hữu nhà đất và của cải khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền chiếm hữu nhà đất, quyền chiếm hữu của cải khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thích hợp nhất trong cả nước”
Việc Ủy ban dân chúng xã và chưng người chơi nói quy mô đất nông nghiệp đã được chú người chơi xin Cấp giấy đăng ký quyền sử dụng và chuyển mục tiêu thành đất ở là thiếu cơ sở. Diện tích đất trên về mặt pháp lý vẫn thuộc quyền sử dụng của gia đình người chơi vì hai bên chuyển đổi đất nhưng chưa thực hành và chưa hoàn thành thủ tục theo quy định của luật pháp nên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình người chơi vẫn có ghi quyền sử dụng thích hợp lí đối với quy mô đất này. Chú người chơi không có căn cứ chứng minh quyền sử dụng thích hợp lí mà vẫn được Cấp giấy đăng ký là hoàn toàn không có cơ sở luật pháp.
-Thứ hai, Ủy ban dân chúng cấp xã không có thẩm quyền ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai mà chỉ có thẩm quyền đơn vị hòa giải tranh chấp đất đai. Cụ thể:
Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định hòa giải tranh chấp đất đai:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai phê chuẩn hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn tới UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch UBND cấp xã có nghĩa vụ đơn vị việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình đơn vị thực hành phải kết thích hợp với Ủy ban MTTQ vn cấp xã và các đơn vị thành viên của Mặt trận, các đơn vị xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hành trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có công nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi tới các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp”.
Để bảo vệ quyền và lợi ích thích hợp lí, gia đình người chơi có quyền nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại điều 203, Luật đất đai 2013, chi tiết:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban dân chúng cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy má quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về của cải gắn liền với đất thì do Tòa án dân chúng giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy má quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được tuyển lựa một trong hai cơ chế nhạo giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp tại Ủy ban dân chúng cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án dân chúng có thẩm quyền theo quy định của luật pháp về tố tụng dân sự;
3. Trường thích hợp đương sự tuyển lựa giải quyết tranh chấp tại Ủy ban dân chúng cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hành như sau:
a) Trường thích hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cư dân với nhau thì Chủ tịch Ủy ban dân chúng cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại tới Chủ tịch Ủy ban dân chúng cấp thức giấc hoặc khởi kiện tại Tòa án dân chúng theo quy định của luật pháp về tố tụng hành chính;
b) Trường thích hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là đơn vị, cơ sở tôn giáo, người vn định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban dân chúng cấp thức giấc giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại tới Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án dân chúng theo quy định của luật pháp về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thực hiện phải được các bên tranh chấp trang nghiêm thực hiện. Trường thích hợp các bên không thực hiện sẽ bị cưỡng chế nhạo thực hiện.
Trên đây là quan điểm tham mưu của chúng tôi về câu hỏi của quý đối tượng mua hàng. Việc đưa ra quan điểm tham mưu nêu trên căn cứ vào các quy định của luật pháp và thông báo do quý đối tượng mua hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tham mưu này là để các cá nhân, đơn vị tham khảo.
Trường thích hợp trong nội dung tham mưu có điều gì gây lầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông báo nêu trong nội dung tham mưu khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được quan điểm phản hồi của quý đối tượng mua hàng.
Mọi vướng mắc người chơi vui lòng đàm luận trực tiếp với phòng ban trạng sư tham mưu luật pháp đất đai trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900 6162 để nhận được sự tham mưu, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự cộng tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn luật pháp đất đai – Công ty luật Minh Khuê